Câu hỏi Pháp luật (Từ câu 1 đến câu 10)

Câu hỏi Pháp luật (Từ câu 1 đến câu 10)

Câu hỏi Pháp luật (Từ câu 1 đến câu 10)

Hỏi đáp 1: Lĩnh vực Hôn nhân và gia đình

Tôi năm nay 33 tuổi, là người khuyết tật vận động, đang chuẩn bị làm thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy xin hỏi điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Vấn đề của anh hỏi, pháp luật quy định như sau:

- Thứ nhất là điều kiện kết hôn:

Theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định như (Kết hôn, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khắc hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Yêu sách trong kết hôn).

- Thứ hai là thủ tục đăng ký kết hôn (Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014) quy định như sau:

+ Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ) và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn (mang theo chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu của hai bên nam, nữ và giấy tờ chứng minh khác nếu có).

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành thì Bạn chuẩn bị chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên và làm tờ khai đăng ký kết hôn. Sau đó cả hai người đến UBND xã của một trong hai bên để làm thủ tục đăng ký kết hôn theo những nội dung nêu trên.

Chúc Bạn luôn Hạnh phúc!

 

----------

Hỏi đáp số 2. Hộ khẩu – hộ tịch

Tôi là người khuyết tật, sinh ngày 14/5/1974 tại huyện MĐ. Nay tôi chỉ còn giữ được bản sao giấy khai sinh và có đầy đủ giấy tờ như: Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu và hồ sơ công tác. Vậy tôi xin hỏi: để được cấp lại giấy khai sinh bản chính tôi phải làm thủ tục gì? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết cho tôi?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, đối chiếu với các quy định của Pháp luật có quy định như sau:

- Về điều kiện được đăng ký khai sinh lại là khi sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất (khoản 1, Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Như vậy, bạn mất giấy khai sinh bản chính mà sổ hộ tịch vẫn còn lưu về việc đăng ký khai sinh thì bạn sẽ được cấp bản sao giấy khai sinh từ sổ hộ tịch.

- Trường hợp nếu sổ hộ tịch bị mất thì bạn có quyền đăng ký lại giấy khai sinh bản chính.

- Về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang thường trú thực hiện việc đăng ký lại khai sinh (khoản 1 điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

- Về thủ tục bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau: (quy định tại khoản 1 điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP):

 1. Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của bạn về việc đã đăng ký khai sinh nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

 2. Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của bạn hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của bạn;

 3. Trường hợp bạn là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng có quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chưc đệm, tên, giới tình; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Chúc Bạn luôn vui vẻ và lac quan, Hạnh phúc!

 ----------

Hỏi đáp số 3. Hôn nhân và gia đình

Tôi là người khuyết tật, tôi đã lấy chồng đã được 9 năm, có đăng ký kết hôn nhưng cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, chồng tôi thường xuyên đi bồ bịch.  Hiện nay tôi không thể chịu đựng được nữa và muốn ly hôn, nhưng chồng tôi không đồng ý, vậy tôi có thể đơn phương ly hôn được không?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành chúng tôi trả lời như sau:

Vấn đề ly hôn đơn phương đã được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đó là:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, nếu bạn có đầy đủ căn cứ để chứng minh rằng cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục được nữa, cuộc hôn nhân đang lâm vào tình trạng trầm trọng thì bạn có quyền yêu cầu tòa án được đơn phương ly hôn. Những bằng chứng chứng minh về các mối quan hệ ngoài vợ chồng của chồng bạn cũng được coi là một trong những lý do để được ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Chúc Bạn luôn sáng suốt để có những quyết định đúng đắn cho bản thân!

 ----------

 

Hỏi đáp số 4: Lao động việc làm

 Tôi là người khuyết tật. Tôi là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội được 5 năm, vậy khi vợ tôi sinh con thì tôi có được nghỉ chế độ gì không?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, chuyên gia pháp lý xin trả lời như sau:

Tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian nghỉ chế độ khi sinh con như sau:

“ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

- 05 ngày làm việc;

- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Theo đó, thời gian bạn được nghỉ chế độ thai sản sẽ được áp dụng vào tùy từng trường hợp vợ bạn sinh con nêu trên.

 Chúc gia đình bạn luôn hạnh phúc!

 ----------

Hỏi đáp số 5: Quyền về hình ảnh

Tôi có nghe nói đến việc pháp luật bảo vệ quyền về hình ảnh cho công dân. Vậy theo quy định của pháp luật thì cá nhân có quyền như thế nào đối với hình ảnh?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, chúng tôi có ý kiến trả lời như sau:

Điều 32 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh, đó là:

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng;

- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định trên thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dức việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Chúc bạn luôn hạnh phúc và có nhiều niềm vui!

 ----------

Hỏi đáp số 6: Hôn nhân và gia đình

Tôi là người khuyết tật nhẹ, hiện tôi muốn được tư vấn một vấn đề sau: Tôi kết hôn năm 2010 với một người phụ nữ cùng xã. Năm 2011 chúng tôi sinh được 1 cháu trai, cuộc sống gia đình tôi thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Đầu năm 2015 vợ tôi nộp đơn đến Tòa án nhân dân huyện yêu cầu ly hôn, Tòa án chấp thuận yêu cầu và giải quyết cô ấy được quyền nuôi con. Tuy nhiên, đến cuối năm 2016 vợ tôi lấy chồng xa và cách nhà hơn 200km và theo chồng về đó ở. Con trai chung của chúng tôi vẫn ở cùng ông bà ngoại cho đến nay. Nay tôi có nguyện vọng muốn được trực tiếp nuôi con thì phải làm những thủ tục gì?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Việc yêu cầu thay đổi quyền nuôi con là một yêu cầu hợp pháp và được pháp luật ghi nhận. Cụ thể tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015) có quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

"1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này (trên cơ sở lợi ích của con), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

   b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”

Như vậy, nếu trong trường hợp vợ cũ của anh hiện nay đã không có điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh hoàn toàn có quyền xin thay đồi quyền nuôi con.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện nên anh có thể làm đơn và nộp đến Tòa để được hướng dẫn cụ thể.

Chúc anh luôn hạnh phúc!

 ----------

Hỏi đáp số 7: Chính sách xã hội

Con trai tôi là Người khuyết tật đặc biệt nặng, hiện nay cháu đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là 700.000đ/tháng. Tôi đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu, gia đình hoàn cảnh khó khăn, không có thu nhập ổn định, luôn cần có sự trợ giúp của mọi người. Vậy tôi xin hỏi, có quy định nào của Nhà nước đối với người chăm sóc, nuôi dưỡng cháu hay không?

Trả lời:

Vấn đề bà hỏi, chúng tôi có ý kiến trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010 quy định: Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng là “Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người đó”.

Khoản 3, Điều 17 Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật người khuyết tật quy định “Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1.0)”. Và tại Điều 1 Quyết định 78/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội  thì mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội được xác định là 350.000đ/tháng.

Như vậy, theo các quy định hướng dẫn của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thì gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu sẽ làm hồ sơ để hưởng kinh phí chăm sóc hàng tháng.

 ----------

Câu hỏi số 8: Chính sách xã hội

Tôi là người khuyết tật vận động (tay bị liệt). Tôi muốn được trợ giúp pháp lý miễn phí nhưng không biết có đủ điều kiện không? Xin hỏi những người nào thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định pháp luật hiện hành?

Trả lời:

Vấn đề của bạn hỏi, chúng tôi có ý kiến trả lời như sau:

Theo quy định tại Luật trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 được ban hành ngày 20/06/2017 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 quy định người được trợ giúp pháp lý gồm:

Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

  a)Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡngkhi liệt sĩ còn nhỏ;

  b) Người nhiễm chất độc da cam;

  c)Người cao tuổi;

  d) Người khuyết tật;

  đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

  e) Nạn nhântrong vụ việcbạo lực gia đình;

  g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của LuậtPhòng, chống mua bán người;

  h) Người nhiễm HIV.

Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.”

Như vậy, bạn là người khuyết tật thì bạn sẽ thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý khi bạn có giấy tờ chứng minh được mình có khó khăn về tài chính theo điểm d khoản 7 điều Điều 7 nêu trên.

Và tại Khoản 10 Điều 33 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định giấy tờ chứng minh là người khuyết tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các loại giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội.

Chúc Bạn những điều tốt lành nhất!

 ----------

Câu hỏi số 9: Hôn nhân và gia đình – quyền Dân sự.

Tôi là người khuyết tật, đang sống ở quận Ba Đình. Xin cho biết những yêu cầu nào trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi, chúng tôi có ý kiến trả lời như sau:

Tại điều 29 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm:

- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

- Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

- Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

- Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

- Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc có quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc có quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

- Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Chúc bạn luôn Hạnh phúc!

 ----------

Câu hỏi số 10: Hôn nhân và gia đình

Tôi đã ly thân với vợ được 02 năm, trong thời gian đó vợ tôi đã ở với người khác và có 1 con trai hiện nay được 02 tháng tuổi. Nay vợ tôi muôn tôi quay về và muốn tôi chịu trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc cũng như đứng tên người cha trên giấy khai sinh của đứa trẻ. Thời điểm này chúng tôi chưa làm thủ tục ly hôn nên hiện tôi không rõ quan hệ giữa tôi và đứa bé kia như thế nào mà phải đứng tên người cha trên giấy khai sinh. Xin hỏi tôi có phải chịu trách nhiệm gì với con của vợ tôi và người khác hay không?

Trả lời

Vấn đề của bạn hỏi, chúng tôi có ý kiến trả lời như sau:

Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc xác định cha, mẹ quy định như sau:

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, hiện tại vợ chồng bạn chưa ly hôn do đó, đứa trẻ nêu trên được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa bạn và vợ nên được xem là con chung của vợ chồng. Bạn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con theo quy định của pháp luật. Nếu bạn không muốn thừa nhận quan hệ cha – con với con của vợ bạn thì bạn phải làm đơn yêu cầu Tòa án xác định đứa trẻ trên không phải là con mình theo Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 trước khi tiến hành thủ tục khai sinh cho bé. Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân nơi bạn cư trú.

Chúc Bạn có những quyết định đúng đắn!