Câu hỏi pháp luật (Tiếp câu 21 đến câu 25)
Câu hỏi số 21: Gia đình tôi có một diện tích đất được thừa kế từ ông bà để lại. Theo quy hoạch đường tại địa phương thì lối đi trước kia của gia đình tôi không còn đi được nữa. Vậy gia đình tôi có quyền yêu cầu gia đình nhà liền kề tạo lối đi qua đất nhà họ được không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Trả lời: Câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015 có quy định rất rõ và cụ thể về quyền đối với bất động sản liền kề. Theo như tình huống của gia đình bạn, thì chiếu theo quy định của Điều 248 là “Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền;
2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền;
3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn”.
Do đó, theo quy định tại Điều 254 “Quyền về lối đi qua” thì gia đình anh có “yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ” “và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi” theo đó, “chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đèn bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác”.
Do vậy, gia đình anh chủ động thỏa thuận với gia đình nhà liền kề để đưa ra một lối đi phù hợp. Nếu không đạt được sự thỏa thuận thì phải đảm bảo những nguyên tắc được quy định trong Bộ Luật dân sự nêu trên.
Chúc gia đình bạn những điều tốt lành!
---------
Câu hỏi số 22: Tôi đang muốn lập một hợp đồng mua bán tài sản nên muốn được tư vấn về những nội dung cần có trong một hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật hiện hành.
Trả lời: Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điều 398 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
- Đối tượng của Hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Đây là những nội dung chủ yếu được lập trong các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng mua bán tài sản. Tùy vào từng loại tài sản, đăc trưng và giá trị của từng tài sản mà có thể thêm hoặc bớt những nội dung khác. Nhưng để phù hợp với quy định của pháp luật và tránh những xung đột, tranh chấp có thể xảy ra thì những nội dung nêu trên cần được quy định trong nội dung của Hợp đồng nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết. Bên cạnh đó thì phần thủ tục thực hiện cũng phải tùy vào điều kiện, quy định cụ thể để các bên thực hiện đầy đủ cho hợp đồng giao kết được phù hợp với pháp luật.
Chúc bạn những điều tốt lành và có những lựa chọn phù hợp!
---------
Câu hỏi số 23: Tôi là người khuyết tật nhẹ, hiện nay do sức khỏe suy giảm nên tôi muốn xin xác định lại mức độ khuyết tật thì sẽ phải làm những thủ tục gì?
Trả lời: Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 4 thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ, đó là:
- Đơn đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật (theo mẫu);
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tât (nếu có) như: Bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật, Giấy xác nhận khuyết tật cũ và các giấy tờ có liên quan khác.
- Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vu, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khyết tạt đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trước ngày 01/8/2012 hoặc cá giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Những giấy tờ nêu trên, bạn nộp tại Hội đồng giám định y khoa nơi bạn có hộ khẩu thường trú để được xác định lại mức độ khuyết tật.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc!
---------
Câu hỏi số 24: Tôi có bạn gái được 3 năm, hai bên chúng tôi sống chung với nhau như vợ chồng nhưng chưa đăng ký kết hôn. Vậy nếu chúng tôi sống với nhau có hậu quả gì xảy ra có được giải quyết như vợ chồng hợp pháp hay không?
Trả lời: Câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì
“1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vu giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.
Như vậy, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Theo đó, quyền và nghĩa vụ với con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không thỏe thuận thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hơp pháp của phụ nữ và con; công việc nôiij trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Từ những quy định trên khẳng định rằng pháp luật không thừa nhận quan hệ sống chung như vợ chồng là quan hệ hôn nhân. Bên cạnh đó, những hậu quả phát sinh như con cái hay tài sản thì được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật hiện hành. Chỉ khi nào đăng ký kết hôn theo đúng quy định thì mới được thừa nhận là hôn nhân hợp pháp.
Chúc bạn có những quyết định đúng đắn và hanh phúc!
---------
Câu số 25: Tôi là người khuyết tật muốn được trơ giúp pháp lý. Vậy tôi cần những thủ tục gì để được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành?
Trả lời: Theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 thì Người khuyết tật có khó khăn về tài chính mới đủ điều kiện được trợ giúp pháp lý. Theo đó, khi yêu cầu được trợ giúp pháp lý thì bạn cần có những thủ tục sau:
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý (theo mẫu);
- Giấy tờ chứng minh là người có khó khăn về tài chính là: Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp; Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội.
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Khi đầy đủ hồ sơ như trên, bạn có thể đến một tổ chức trợ giúp pháp lý gần nhất trên địa bàn sinh sống hoặc ủy quyền cho người thân, bạn bè đến nộp hộ hoặc nộp hồ sơ qua bưu điện/chuyển fax (hồ sơ là bản phô tô hoặc sao).
Đối chiếu với những quy định hiên hành, hy vọng bạn sẽ tìm được lời giải đáp thấu đáo và phù hợp nhất.
Chúc bạn luôn hạnh phúc!